Quy định về việc vận tải hàng hóa trên ĐS quốc gia
Ngày 13 tháng 1 năm 2006, Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về việc vận tải hàng hóa trên Đường sắt quốc gia.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2006/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC VẬN TẢI HÀNG HÓA TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA”
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc vận tải hàng hóa trên đường sắt quốc gia”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 720/QĐ-VT ngày 25 tháng 4 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện ban hành Thể lệ chuyên chở hàng hóa bằng Đường sắt Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC VẬN TẢI HÀNG HÓA TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BGTVT ngày 13 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định về vận tải hàng hóa; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa trên đường sắt (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) và của người thuê vận tải, người nhận hàng trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối vào đường sắt quốc gia.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Quy định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với Doanh nghiệp, người thuê vận tải, người nhận hàng và tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Trong trường hợp Doanh nghiệp và người thuê vận tải có thỏa thuận khác với Quy định này nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khác thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
3. Đối với những tuyến đường đang xây dựng, chưa chính thức khai thác, việc vận tải hàng hóa được tiến hành theo những quy định riêng của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hàng hóa là tài sản của tổ chức, cá nhân thuê Doanh nghiệp vận chuyển bằng đường sắt.
2. Hàng hóa vận chuyển theo hình thức hàng lẻ là hàng hóa không đòi hỏi dùng cả toa xe riêng để chuyên chở, gọi tắt là hàng lẻ.
3. Hàng hóa vận chuyển theo hình thức toa là hàng chuyên chở được xếp trên một toa xe, có cùng một người gửi hàng, một người nhận hàng, một ga đi, một ga đến; gọi tắt là hàng nguyên toa.
4. Hàng nguy hiểm là hàng hóa khi vận chuyển trên đường sắt có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe, tính mạng con người và vệ sinh, môi trường, có tên trong danh mục hàng nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
5. Trọng tải kỹ thuật của toa xe là trọng lượng hàng hóa tối đa được chở trên toa xe trên toa xe tiêu chuẩn thiết kế.
6. Trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe là lượng hàng hóa tối đa được phép xếp trên toa xe phù hợp với công lệnh tải trọng trên tuyến đường.
7. Trường hợp bất khả kháng là những trường hợp xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù Doanh nghiệp đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trong vận tải đường sắt, trường hợp bất khả kháng xảy ra do thiên tại, địch họa, dịch bệnh hoặc vì lý do bảo đảm trật tự, an ninh xã hội, tắc đường vận chuyển không do lỗi của Doanh nghiệp, người thuê vận tải, người nhận hàng.
Điều 4. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Doanh nghiệp có các quyền sau đây:
a) Từ chối vận chuyển hàng hóa không theo đúng quy định về đóng gói, bao bì, ký hiệu, mã hiệu hàng hóa và các loại hàng hóa bị cấm vận chuyển;
b) Yêu cầu người thuê vận tải hàng hóa mở bao gói để kiểm tra trong trường hợp nghi ngờ về tính xác thực của việc khai báo chủng loại hàng hóa so với thực tế vận tải;
c) Yêu cầu người thuê vận tải, người nhận hàng thanh toán đủ cước, phí vận tải và các chi phí phát sinh;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết;
c) Lưu giữ hàng hóa trong trường hợp người thuê vận tải không thanh toán đủ cước phí vận tải và chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng vận tải;
g) Xử lý hàng hóa mà người nhận hàng từ chối nhận nhận, hàng không có người nhận theo quy định tại Điều 106 của Luật Đường sắt và Quy định này;
h) Yêu cầu trả tiền đọng toa xe do lỗi của người thuê vận tải, người nhận hàng gây ra;
i) Các quyền khác quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Đường sắt.
2. Doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Niêm yết công khai các quy định cần thiết có liên quan đến vận tải hàng hóa;
b) Vận tải hàng hóa đến địa điểm đến và giao thông hàng hóa cho người nhận hàng theo hợp đồng vận tải;
c) Thông báo kịp thời cho người thuê vận tải, người nhận hàng khi hàng hóa đã được vận chuyển đến địa điểm giao hàng, khi việc vận chuyển bị gián đoạn;
d) Bảo quản hàng hóa trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao nhận được cho người nhận hàng và thông báo cho người thuê vận tải biết.
đ) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải khi để xảy ra mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc quá thời hạn vận chuyển do lỗi của Doanh nghiệp;
e) Các nghĩa vụ khác quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật Đường sắt.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của người thuê vận tải
1. Người thuê vận tải có các quyền sau đây:
a) Thay đổi hộp đồng vận tải hàng hóa kể cả khi hàng hóa đã giao cho Doanh nghiệp hoặc hàng hóa đã xếp lên toa xe và chịu chi phí phát sinh do thay đổi hợp đồng vận tải;
b) Chỉ định lại người nhận hàng khi hàng hóa đó chưa được giao cho người có quyền nhận hàng trước đó; được thay đổi địa điểm giao hàng hoặc yêu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại nơi gửi hàng và phải chịu mọi chi phí phát sinh do thay đổi người nhận hàng và địa điểm giao hàng;
c) Yêu cầu Doanh nghiệp xác nhận số lượng, chất lượng, niêm phong đối với hàng hóa mà mình gửi đi;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết;
đ) Được bồi thường thiệt hại khi hàng hóa bị mất mát, giảm trọng lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng, quá thời hạn vận chuyển do lỗi của Doanh nghiệp;
e) Được bồi thường thiệt hại do cấp toa xe, dụng cụ vận chuyển kèm theo toa xe chậm do lỗi của Doanh nghiệp;
g) Được ủy quyền cho một tổ chức, cá nhân thay mặt mình thực hiện một phần hay toàn bộ hợp đồng vận tải theo quy định của pháp luật nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm đến cùng về mọi cam kết trong hợp đồng vận tải.
2. Người thuê vận tải có các nghĩa vụ sau đây:
a) Kê khai hàng hóa trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai đó;
b) Đăng ký số lượng, chủng loại toa xe, thời gian, địa điểm xếp hàng với Doanh nghiệp;
c) Thực hiện việc đóng gói hàng hóa và các điều kiện vận chuyển hàng hóa theo hướng dẫn của Doanh nghiệp.
d) Cung cấp các vật tư, thiết bị cần thiết để đảm bảo vận chuyển hàng hóa an toàn trừ khi hợp đồng có thỏa thuận khác;
đ) Cử người áp tải hàng hóa nếu hàng hóa thuộc loại hàng bắt buộc phải có người áp tải;
e) Giao hàng hóa cho Doanh nghiệp đúng thời hạn, địa điểm;
g) Trả tiền cước vận tải và chi phí khác đúng thời hạn, hình thức thanh toán trong hợp đồng;
h) Cung cấp giấy tờ, tài liệu và thông tin cần thiết khác về hàng hóa;
i) Thanh toán chi phí phát sinh do ứ đọng toa xe, dụng cụ vận chuyển kèm theo toa xe; chi phí lưu kho bãi, bảo quản và các chi phí phát sinh khác;
k) Bồi thường thiệt hại do việc kê khai không trung thực về hàng hóa gây thiệt hại do Doanh nghiệp hoặc thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra.
l) Trường hợp người nhận không đến nhận hàng, người thuê vận tải có trách nhiệm giải quyết hậu quả và thanh toán mọi khoản chi phí phát sinh cho đến khi giải quyết xong.
Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của người nhận hàng
Người nhận hàng có thể là người thuê vận tải hoặc là người thứ ba được người thuê vận tải chỉ định nhận hàng. Người nhận hàng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Quyền của người nhận hàng:
a) Kiểm tra số lượng, chất lượng, niêm phong của số hàng hóa được vận chuyển đến;
b) Nhận hàng hóa được vận chuyển đến;
c) Được yêu cầu bồi thường tiền quá kỳ hạn vận chuyển do lỗi của Doanh nghiệp;
d) Được yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa bị mất mát, hư hỏng do lỗi của Doanh nghiệp;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết;
2. Nghĩa vụ của người nhận hàng:
a) Khi nhận được tin báo hàng đến, người nhận hàng phải đến ga nhận hàng trong thời hạn và thực hiện những nội dung quy định tại Điều 26, Điều 41 của Quy định này;
b) Xuất trình cho Doanh nghiệp hóa đơn gửi hàng hóa và các giấy tờ khác để chứng minh quyền nhận hàng của mình;
c) Chịu chi phí xếp dỡ hàng hóa nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác;
d) Thanh toán chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận hàng hóa;
đ) Thông báo cho Doanh nghiệp biết về việc nhận hàng và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của Doanh nghiệp; nếu không thông báo thì không có quyền yêu cầu Doanh nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích liên quan đến hàng hóa của mình;
e) Thanh toán toàn bộ tiền cước và các chi phí trước khi đưa hàng ra khỏi ga.
Chương 2:
TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNG HÓA
Điều 7. Đơn vị tính thời gian trong hoạt động vận tải hàng hóa
1. Trong hoạt động vận tải hàng hóa, đơn vị để tính thời gian là: giờ (là 60 phút) hoặc ngày (là 24 giờ) và được quy tròn như sau:
a) Khi lấy giờ làm đơn vị tính: từ 12 giờ đến 24 giờ được tính là 1 ngày; dưới 30 phút không tính;
b) Khi lấy ngày làm đơn vị tính: từ 12 giờ đến 24 giờ được tính là 1 ngày; dưới 12 giờ không tính.
2. Mọi quan hệ giao dịch liên quan đến vận tải hàng hóa trên đường sắt áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch.
Điều 8. Địa điểm giao dịch của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa với các bên liên quan
1. Địa điểm giao dịch được thực hiện tại ga, trạm. Doanh nghiệp có thể mở thêm các điểm giao dịch ngoài ga, trạm và có thể ủy thác giao dịch cho các tổ chức dịch vụ vận tải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Địa điểm giao dịch phải được niêm yết các nội dung quy định chủ yếu của Quy định này và các quy định khác có liên quan đến vận tải hàng hóa bằng đường sắt.
Điều 9. Niêm yết giá cước, các loại phí, phụ phí
Các thông tin về giá cước vận tải, giá cước xếp, dỡ, tiền bảo quản hàng hóa và các khoản chi phí khác có liên quan phải được niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch.
Điều 10. Hình thức vận chuyển
Vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt được thực hiện theo hình thức nguyên toa hoặc hàng lẻ.
Điều 11. Những hàng hóa phải vận chuyển theo hình thức nguyên toa
Những loại hàng hóa sau đây bắt buộc phải thực hiện vận chuyển theo hình thức nguyên toa:
1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ không thể xếp vào toa có mui;
2. Hàng rời xếp đống, hàng không thể đóng bao, kiện, khó xác định số lượng;
3. Động vật sống;
4. Hàng nguy hiểm, trừ hàng có quy định riêng của cấp có thẩm quyền;
Điều 15. Nội dung chủ yếu của hợp đồng vận tải
Những nội dung chủ yếu của hợp đồng vận tải bao gồm:
1. Địa điểm, thời gian ký hợp đồng: tên, địa chỉ, số điện thoại, fax; tài khoản ngân hàng giao dịch của các bên;
2. Quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên cho từng công việc cụ thể để tổ chức vận chuyển, xếp, dỡ; hình thức giao, nhận; sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng; quy định bồi thường, thưởng, phạt;
3. Loại hàng hóa, khối lượng, tỷ trọng, tỷ lệ hao hụt, tính chất lý hóa, đặc điểm và biện pháp xử lý sự cố (nếu có) của hàng hóa;
4. Nơi đi, nơi đến;
5. Thời gian thực hiện hợp đồng;
6. Người nhận hàng;
7. Việc cấp toa xe để xếp hàng nguyên toa;
8. Giá trị hợp đồng có dự tính chi phí cần thiết cho quá trình vận chuyển và hình thức thanh toán;
9. Những thỏa thuận khác.
Chương 4:
THỰC HIỆN VẬN TẢI HÀNG HÓA
Điều 16. Xác định tên hàng hóa
1. Người thuê vận tải có trách nhiệm kê khai đúng tên hàng hóa theo mẫu do Doanh nghiệp quy định. Nếu là hàng nguy hiểm phải ghi đúng tên gọi trong Danh mục hàng nguy hiểm vận tải bằng đường sắt. Người thuê vận tải phải chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra do kê khai không đúng tên hàng gây ra.
2. Trường hợp cần thiết, người thuê vận tải có thể kê khai tên hàng theo ký hiệu để đảm bảo bí mật hàng hóa vận chuyển nhưng phải thông báo cho người có trách nhiệm của Doanh nghiệp biết.
3. Đối với các loại hàng hóa phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng mà tên hàng hóa không được kê khai theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này thì người thuê vận tải phải thông báo và thống nhất các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt với người có trách nhiệm của Doanh nghiệp.
Điều 17. Điều kiện của hàng hóa được nhận vận tải
1. Doanh nghiệp nhận vận tải tất cả các loại hàng hóa trừ những trường hợp sau:
a) Hàng hóa thuộc loại cấm lưu thông;
b) Hàng hóa không phù hợp với điều kiện kỹ thuật khai thác vận tải bằng đường sắt.
2. Khi hàng hóa cần vận chuyển theo những yêu cầu đặc biệt phải được sự thỏa thuận giữa Doanh nghiệp với người thuê vận tải.
Điều 18. Từ chối vận tải hoặc đình chỉ vận tải
1. Doanh nghiệp có quyền từ chối hoặc đình chỉ vận tải trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa không thỏa mãn các điều kiện nhận vận tải quy định tại Điều 17 của Quy định này;
b) Người thuê vận tải không thực hiện đúng nội dung của hợp đồng vận tải, vi phạm các điều khoản có liên quan tại Quy định này;
c) Tắc đường do nguyên nhân bất khả kháng.
2. Người thuê vận tải có quyền từ chối thuê hoặc đình chỉ vận tải trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp không thực hiện đúng nội dung của hợp đồng vận tải, vi phạm các điều khoản có liên quan tại Quy định này;
b) Do nguyên nhân bất khả kháng.
Điều 19. Thứ tự ưu tiên trong vận tải hàng hóa
Doanh nghiệp phải thực hiện vận tải hàng hóa theo thứ tự ưu tiên sau đây:
1. Hàng vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt;
2. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì hàng hóa nhận được trước vận chuyển trước, hàng hóa nhận được sau vận chuyển sau:
3. Hàng hóa cùng nhận được vào một thời điểm thì theo thứ tự sau đây:
a) Hàng nguy hiểm, thi hài, hài cốt;
b) Động vật sống, hàng mau lỏng, hàng nhanh giảm trọng lượng;
c) Các loại hàng khác.
Điều 20. Cung cấp toa xe, dụng cụ vận tải kèm theo toa xe và vật liệu gia cố
1. Doanh nghiệp phải cung cấp đúng thời hạn, đúng số lượng, đúng chủng loại toa xe tại địa điểm xếp hàng theo hợp đồng vận tải hoặc theo thỏa thuận với người thuê vận tải.
2. Toa xe được cấp phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Điều 12 Quy định này.
3. Người thuê vận tải có quyền kiểm tra để nhận toa xe và có quyền từ chối không tiếp nhận toa xe nếu không đúng chủng loại, không phù hợp theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
4. Trường hợp không có loại xe phù hợp thì Doanh nghiệp thỏa thuận với người thuê vận tải về điều kiện để sử dụng toa xe khác thay thế hoặc có biện pháp xử lý phù hợp.
5. Dụng cụ, vật liệu cần thiết để gia cố, bảo vệ hàng hóa được ổn định, vững chắc và an toàn trong quá trình vận chuyển do người thuê vận tải chịu trách nhiệm cung cấp, lắp đặt, tháo dỡ hoặc để Doanh nghiệp cung cấp, lắp đặt, tháo dỡ và phải thanh toán chi phí cho Doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm cung cấp những dụng cụ, vật liệu gia cố sau đây:
a) Cọc, xích cố định trên toa xe mặt bằng, khi hàng hóa theo quy định phải xếp lên toa xe có thành nhưng thay thế bằng toa xe mặt bằng;
b) Bạt che hàng trên toa xe không mui, khi hàng hóa quy định phải xếp vào toa xe có mui nhưng thay thế bằng toa xe không mui.
7. Doanh nghiệp có quyền kiểm tra dụng cụ, vật liệu gia cố hàng hóa của người thuê vận tải và có quyền không cho sử dụng nếu thấy không đúng với quy định về bảo đảm an toàn vận tải.
8. Doanh nghiệp có quyền kiểm tra tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, yêu cầu thay thế, sửa chữa phù hợp để đảm bảo an toàn vận tải đối với toa xe do người thuê vận tải cung cấp.
Điều 21. Thông báo đưa toa xe vào địa điểm xếp dỡ
1. Chậm nhất 2 giờ trước giờ cấp toa xe, Doanh nghiệp phải thông báo cho người thuê vận tải về số lượng, số đăng ký của toa xe đưa vào đường xếp dỡ hoặc địa điểm giao tiếp (nếu xếp, dỡ trong đường nhánh, đường chuyên dùng).
2. Khi hợp đồng khai thác đường nhánh, đường chuyên dùng có quy định giờ cấp, giờ lấy xe hàng ngày thì Doanh nghiệp không cần phải thông báo.
3. Việc đưa toa xe vào điểm xếp dỡ chậm phải được thông báo cho người thuê vận tải trước 2 giờ so với giờ cấp toa xe. Nếu không thông báo hoặc thông báo chậm, Doanh nghiệp phải thanh toán cho người thuê vận tải chi phí công nhân và phương tiện xếp dỡ chờ đợi, tính đến giờ thông báo.
Điều 22. Kỳ hạn đưa hàng đến ga gửi
1. Người thuê vận tải có trách nhiệm tập kết hàng hóa trước khi xếp hàng, bảo đảm thời gian xếp hàng lên toa xe theo quy định tại Điều 26 của Quy định này hoặc thỏa thuận trong hợp đồng vận tải, nhưng không được để hàng hóa chiếm dụng kho bãi quá 12 giờ.
2. Căn cứ điều kiện kho, bãi và chủng loại hàng hóa, Doanh nghiệp có thể cho phép người thuê vận tải tập kết hàng hóa trước thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Hàng hóa lưu kho, lưu bãi
1. Ở ga gửi, đến được Doanh nghiệp chấp nhận, người thuê vận tải có thể đưa hàng hóa vận chuyển đến ga trước kỳ hạn nhưng phải trả tiền lưu kho, bãi tính từ lúc đưa hàng vào ga đến kỳ hạn mang hàng đến ga gửi theo quy định tại Điều 22 của Quy định này.
2. Ở ga đến, đối với hàng hóa không thuộc trách nhiệm của Doanh nghiệp bảo quản hoặc quá kỳ hạn nhận hàng quy định tại Điều 41 của Quy định này, người nhận hàng chưa nhận hàng hoặc đã nhận hàng nhưng chưa đưa hết ra khỏi ga đúng với thời gian quy định, Doanh nghiệp được quyền thu tiền lưu kho, bãi.
Điều 24. Kỹ thuật xếp hàng trên toa xe
1. Trọng lượng, thể tích của từng loại hàng hóa tương ứng với từng loại toa xe trên từng tuyến đường do Doanh nghiệp quy định để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
2. Khi xếp hàng, người thuê vận tải phải thực hiện:
a) Nếu xếp ít hơn trọng tải kỹ thuật hoặc thể tích quy định cho từng loại hàng, loại toa xe trên từng tuyến đường thì phải trả cước phí đúng với trọng tải kỹ thuật của toa xe sử dụng;
b) Nếu người thuê vận tải xếp hàng vào toa xe không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định về trọng lượng, thể tích hoặc quy cách xếp hàng thì phải xếp lại và phải chịu chi phí xếp dỡ hoặc chi phí phát sinh khác do chậm trễ gây ra;
c) Người thuê vận tải không được xếp quá trọng kỹ thuật cho phép của toa xe. Nếu vi phạm, người thuê vận tải phải dỡ bớt phần hàng xếp vượt; chịu mọi phí tổn về dỡ hàng, xếp lại, tiền đọng toa xe;
d) Khi xếp hàng lên toa xe, đối với những loại hàng hóa, toa xe có quy định mức tải trọng tối thiểu thì phải xếp đủ mức quy định để bảo đảm an toàn vận tải.
3. Khi xếp hàng hóa lên toa xe không mui, ngoài những quy định tại khoản 2 Điều này, người thuê vận tải không được xếp quá khổ giới hạn xếp hàng, đồng thời phải thực hiện đúng quy định về biện pháp xếp và gia cố hàng hóa của Doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát người thuê vận tải trong quá trình thực hiện. Nếu phát hiện sai phạm thì phải yêu cầu người thuê vận tải khắc phục trước khi nhận chở.
Điều 25. Trách nhiệm xếp, dỡ hàng hóa
Trách nhiệm xếp dỡ hàng hóa được quy định như sau:
1. Hàng lẻ do Doanh nghiệp xếp, dỡ;
2. Hàng nguyên toa do người thuê vận tải tự xếp, người nhận hàng tự dỡ, trừ khi hợp đồng vận tải có quy định khác;
3. Nếu người thuê vận tải, người nhận hàng thuê Doanh nghiệp xếp, dỡ thì người thuê vận tải phải chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát quá trình xếp, dỡ theo quy định đối với các mặt hàng sau:
a) Hàng nguy hiểm;
b) Động vật sống;
c) Hàng hóa thuộc loại tươi sống, mau hỏng phải có biện pháp bảo quản đặc biệt khi vận chuyển;
d) Hàng chất lỏng, hàng rời vận chuyển bằng toa xe chuyên dùng;
đ) Hàng phải xếp dỡ bằng thiết bị đặc biệt;
e) Hàng siêu trường, siêu trọng.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc xếp hàng đúng quy định về kỹ thuật xếp để bảo đảm tính nguyên vẹn và an toàn hàng hóa trừ những hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu người thuê vận tải xếp không đúng quy cách, Doanh nghiệp có quyền yêu cầu sửa chữa cho phù hợp.
Điều 26. Thời gian xếp dỡ
1. Việc xếp dỡ hàng hóa ở các địa điểm xếp dỡ được thực hiện liên tục cả ngày lẫn đêm, ở tất cả các ngày trong năm.
2. Thời gian xếp dỡ cho một toa xe được tính từ toa xe đã được đưa vào địa điểm xếp dỡ và Doanh nghiệp đã báo cho người thuê vận tải hoặc người nhận hàng.
3. Thời gian xếp dỡ tối đa cho một cụm toa xe có cùng định mức thời gian xếp dỡ tốid 9a cho một toa xe trừ khi hợp đồng vận tải có thỏa thuận khác.
4. Định mức thời gian xếp dỡ tối đa cho một toa xe, cụm toa xe do Doanh nghiệp quy định.
5. Người thuê vận tải, người nhận hàng phải trả phí đọng toa xe do thời gian xếp, dỡ vượt quá định mức thời gian xếp dỡ tối đa cho một toa xe. cụm toa xe.
Điều 27. Hàng hóa không xếp chung vào cùng một toa xe
Hàng hóa không được xếp chung vào cùng một toa xe trong những trường hợp sau:
1. Hàng dễ hư thối với hàng không hư thối;
2. Hàng thực phẩm với hàng hôi thối;
3. Chất lỏng với hàng hóa kỵ ẩm ướt;
4. Hàng nguy hiểm với hàng không nguy hiểm;
5. Hàng nguy hiểm với hàng có tính chất tăng cường hoặc tạo sự nguy hiểm cao hơn;
6. Hàng vận chuyển theo điều kiện đặc biệt với hàng vận chuyển theo điều kiện bình thường.
Điều 28. Bao cọc, đóng gói hàng hóa
1. Tùy theo tính chất của hàng hóa, người gửi hàng phải bao bọc, đóng gói đúng quy cách để đảm bảo hàng hóa không bị hư hỏng, đổ vỡ, rơi vãi, xô lệch hoặc gây ảnh hưởng đến các hàng hóa khác trong quá trình xếp, dỡ và vận chuyển.
2. Các loại hàng bao bọc, đóng gói bằng hòm, kiện, thùng v.v… phải được ghi nhãn hiệu, dấu hiệu, ký hiệu, biểu trưng đặc tính của hàng hóa (nếu có), trọng lượng, tên đầy đủ của hàng hóa, bảo đảm chính xác, rõ ràng bằng chất liệu khó phai.
3. Thi hài phải đặt trong quan tài, hài cốt phải đóng gói theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp được quyền kiểm tra việc bao bọc, đóng gói hàng hóa và yêu cầu người thuê vận tải bổ sung đúng quy định trước khi nhận vận chuyển.
Điều 29. Thẻ buộc ràng
1. Ở hai đầu kiện hàng lẻ, người thuê vận tải phải buộc thẻ có ghi rõ tên ga gửi, ga đến, họ tên, địa chỉ người thuê vận tải, người nhận, tên hàng, trọng lượng, số hiệu kiện hàng, số kiện hàng và những thông tin cần thiết khác bằng chất liệu khó phai.
2. Trường hợp không thể buộc thẻ vào kiện hàng lẻ, người thuê vận tải phải viết bằng chất liệu khó phai đúng nội dung quy định tại khoản 1 Điều này tại vị trí dễ xem nhất của kiện hàng.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thẻ buộc hàng và kiểm tra, hướng dẫn người thuê vận tải buộc thẻ.
Điều 30. Trách nhiệm xác định trọng lượng hàng hóa
1. Đối với hàng lẻ: Doanh nghiệp xác định trọng lượng tính cước, nếu hàng thuộc cồng kềnh thì đo thể tích để quy đổi (cứ 1m3 tính đổi thành 300kg) và ghi vào tờ khai gửi hàng.
2. Đối với hàng nguyên toa: người thuê vận tải chịu trách nhiệm xác định trọng lượng hàng hóa để ghi vào tờ khai gửi hàng; Doanh nghiệp có quyền kiểm tra trọng lượng, số lượng hàng hóa do người gửi hàng xác định ghi trong tờ khai gửi hàng.
Điều 31. Kê khai giá trị hàng hóa và bảo hiểm hàng hóa
1. Người thuê vận tải có thể kê khai giá trị hàng hóa.
2. Khi kê khai giá trị hàng hóa, người thuê vận tải phải trả cho Doanh nghiệp một khoản lệ phí kê khai giá trị hàng hóa được thỏa thuận ghi trong hợp đồng vận tải.
3. Người thuê vận tải có thể tự mua hoặc ủy thác cho Doanh nghiệp mua bảo hiểm hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Giao nhận hàng hóa
1. Hàng hóa xem như đã được giao cho Doanh nghiệp để vận chuyển được tính từ khi Doanh nghiệp đã nhận đủ hàng, làm xong thủ tục và giao cho người thuê vận tải hóa đơn gửi hàng hóa.
2. Tùy theo tính chất của hàng hóa, Doanh nghiệp và người thuê vận tải có thể thỏa thuận, lựa chọn một trong các hình thức giao nhận sau:
a) Giao nhận theo số lượng đơn vị hàng hóa bằng cách kiểm đếm;
b) Giao nhận theo thể tích: Dùng dụng cụ đo lường để xác định thể tích hàng hóa trên toa xe;
c) Giao nhận theo trọng lượng: dùng cầu cân toa xe để xác định trọng lượng hàng hóa có trên toa xe (nếu ở ga đi và ga đến đều có cầu cân toa xe);
d) Giao nhận nguyên toa: bằng dấu hiệu niêm phong toa xe còn nguyên vẹn.
đ) Giao nhận theo đặc điểm của hàng hóa do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng vận tải.
Điều 33. Kiểm tra tên và trạng thái hàng hóa
1. Khi nhận hàng, Doanh nghiệp phải kiểm tra tên hàng đã ghi trong tờ khai gửi hàng, bao bì, chằng buộc của kiệng hàng. Khi có nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin trong tờ khai gửi hàng, Doanh nghiệp có quyền yêu cầu người thuê vận tải mở bao bì để kiểm tra.
2. Sau khi đã nhận hàng, Doanh nghiệp có quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu tên hàng khai đúng, không có hiện tượng hư hỏng, đổ vỡ v.v… thì phí tổn xếp dỡ, sắp xếp lại hàng do Doanh nghiệp chịu; nếu tên hàng khai sai hoặc hàng hóa đã bị hư hỏng, đổ vỡ v.v… thì mọi chi phí tổn do người thuê vận tải chịu.
3. Doanh nghiệp được quyền từ chối nhận hàng khi kiểm tra phát hiện hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ; các thông tin đã ghi trong tờ khai gửi hàng không khớp với thực tế.
Điều 34. Niêm phong toa xe, hàng hóa
1. Toa xe có mui, toa xe có điều hòa nhiệt độ, toa xe không mui thành cao có che bạt, toa xitéc khi chở hàng hóa đều phải được niêm phong đúng quy định.
2. Đối với hàng nguyên toa, tùy thuộc vào hình thức giao nhận theo thỏa thuận trong hợp đồng vận tải, việc niêm phong toa xe được thực hiện theo quy định sau:
a) Nếu Doanh nghiệp giao nhận bằng hình thức theo trọng lượng hay số lượng hàng hóa thì Doanh nghiệp niêm phong;
b) Nếu Doanh nghiệp giao nhận bằng hình thức nguyên toa có niêm phong thì người thuê vận tải niêm phong;
3. Người thuê vận tải chịu trách nhiệm niêm phong đối với hàng có kê khai giá trị, container, các máy móc tự chạy. Đối với ôtô, máy kéo, các thiết bị máy móc có nhiều bộ phận dễ tháo, không có bao bọc kín, chắc chắn phải niêm phong từng chi tiết.
4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm niêm phong các toa xe chở hàng lẻ, toa xe sang toa, chuyển tải trong quá trình vận chuyển.
5. Dấu hiệu niêm phong thuộc trách nhiệm của bên nào thì do bên ấy quy định, nhưng phải rõ ràng, đầy đủ, nhận biết được trong quá trình vận chuyển.
6. Việc quản lý, sử dụng niêm phong toa xe hàng do Doanh nghiệp quy định.
Điều 35. Hóa đơn gửi hàng hóa
1. Hóa đơn gửi hàng hóa là bộ phận của hợp đồng vận tải do Doanh nghiệp phát hành theo mẫu đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Hóa đơn gửi hàng hóa là chứng từ giao nhận hàng hóa giữa Doanh nghiệp và người thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp, bồi thường trong quá trình vận tải.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm lập hóa đơn gửi hàng hóa và giao cho người thuê vận tải sau khi người thuê vận tải giao hàng hóa. Hóa đơn gửi hàng hóa phải có chữ ký của người thuê vận tải hoặc người được người thuê vận tải ủy quyền.
3. Hóa đơn gửi hàng hóa phải ghi rõ loại hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu hàng hóa; số lượng, trọng lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận hàng hóa; tên và địa chỉ; số điện thoại, số fax, hộp thư điện tử (nếu có) của người thuê vận tải, người nhận hàng; cước phí vận tải và các chi phí phát sinh; các chi tiết khác mà Doanh nghiệp và người thuê vận tải thỏa thuận ghi vào hóa đơn gửi hàng hóa; xác nhận của Doanh nghiệp về tình trạng hàng hóa nhận vận tải.
4. Trước khi lập hóa đơn gửi hàng hóa, người thuê vận tải phải ghi vào tờ khai gửi hàng do Doanh nghiệp cung cấp đầy đủ những nội dung của tờ khai và ký tên (đóng dấu nếu có) lưu ở ga đi. Tờ phải có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Hóa đơn gửi hàng hóa được lập thành bốn liên, ghi đầy đủ nội dung theo quy định và sử dụng như sau:
Liên 1: lưu tại ga lập chứng từ để làm kế toán thu và nộp kiểm thu cấp trên;
Liên 2: giao người gửi hàng;
Liên 3: Lưu tại ga đến để làm báo cáo hàng đến và gửi kiểm thu cấp trên;
Liên 4: Doanh nghiệp gửi cùng các giấy tờ khác kèm theo toa xe chở hàng và giao cho người nhận hàng sau khi người nhận hàng đã thanh toán đầy đủ các khoản cưới phí vận tải và chi phí.
6. Người thuê vận tải và Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về những nội dung đã ghi trong tờ khai gửi hàng và hóa đơn gửi hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Giấy tờ kèm theo hóa đơn gửi hàng hóa
1. Người thuê vận tải có trách nhiệm giao cho Doanh nghiệp tại ga gửi hàng đầy đủ những bản sao hợp pháp giấy tờ cần thiết liên quan đến hàng hóa khi vận tải hàng hóa cần phải có; ghi đầy đủ vào tờ khai gửi hàng đồng thời phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do không có, không đủ giấy tờ hoặc giấy tờ không đúng quy định. Doanh nghiệp không nhất thiết phải kiểm tra tính đúng đắn và độ chính xác của các giấy tờ do người thuê vận tải đính kèm theo hóa đơn gửi hàng hóa.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm giữ gìn đầy đủ các giấy tờ kèm theo hóa đơn gửi hàng hóa, gửikèm theo toa hàng và giao cho người nhận hàng. Nếu Doanh nghiệp làm mất, hư hỏng giấy tờ kèm theo hóa đơn gửi hàng hóa thì phải lập biên bản xác nhận sự việc xảy ra để gửi kèm theo toa hàng.
3. Việc làm mất, hư hỏng, thiếu các giấy tờ hoặc nội dung giấy tờ không chính xác gây thiệt hại, chậm trễ trong quá trình vận chuyển do bên nào gây ra thì phải bồi thường cho bên còn lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 37. Bảo quản hàng hóa
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản hàng hóa kể từ lúc nhận chở hàng đến khi giao hàng cho người nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Quy định này.
2. Trước khi nhận chở ở ga đi, nếu người thuê vận tải yêu cầu, Doanh nghiệp có thể nhận bảo quản từ lúc hàng đưa đến ga và thu tiền bảo quản. Ở ga đến, đối với loại hàng Doanh nghiệp phải bảo quản, nếu quá kỳ hạn nhận hàng quy định tại điều 41 của Quy định này mà người nhận hàng chưa nhận hàng thì Doanh nghiệp tiếp tục bảo quản và được thu tiền bảo quản.
Điều 38. Áp tải hàng hóa
1. Người thuê vận tải phải cử người áp tả để trông nom, bảo quản khi vận chuyển những loại hàng hóa sau đây:
a) Hàng thuộc loại quý giá mà người thuê vận tải tự thấy cần có người áp tải;
b) Động vật sống, hàng mau hỏng;
c) Hàng cần có những biện pháp kỹ thuật, thiết bị, dụng cụ đặc biệt để bảo quản;
d) Hàng nguy hiểm có quy định phải cử người áp tải khi vận chuyển;
đ) Đầu máy, toa xe, các phương tiện chuyên dùng tự chạy trên đường sắt của người thuê vận tải có đủ điều kiện ghép nối vào đoàn tàu;
e) Tô tô, các loại máy móc, động cơ không đóng thùng chở trên toa xe không mui;
g) Thi hài, hài cốt.
2. Hình thức áp tải, số người áp tải, số toa xe cần áp tải do Doanh nghiệp và người thuê vận tải thỏa thuận.
3. Người áp tải phải hiểu biết và có đủ dụng cụ để đề phòng, cứu chữa, bảo vệ hàng hóa; chịu trách nhiệm về số lượng, chủng loại, phẩm chất và các đặc tính cần bảo quản của hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.
4. Người áp tải phải mua vé với giá bằng nửa giá vé ghế ngồi thấp nhất của loại tàu khách thường trên tuyến đường sắt ghi trên hóa đơn gửi hàng hóa, trong vé đã bao gồm cả bảo hiểm hành khách.
Điều 39. Kỳ hạn vận chuyển
1. Kỳ hạn vận chuyển được tính từ khi Doanh nghiệp nhận hàng và hoàn tất thủ tục ở ga gửi đến khi ga đến báo tin hàng đến cho người nhận hàng và bao gồm những thời gian sau:
a) Thời gian ở ga gửi;
b) Thời gian chạy trên đường;
c) Thời gian ở ga đến.
2. Kỳ hạn vận chuyển được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải. Nếu không có thỏa thuận trong hợp đồng thì kỳ hạn vận chuyển được xác định theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 của Điều này.
3. Thời gian chạy trên đường được tính từ 0 (không) giờ sau ngày Doanh nghiệp nhận hàng, hoàn tất thủ tục ở ga gửi và được quy định như sau:
a) Hàng nguyên toa: cứ 300km hoặc không đủ 300km tính là 01 ngày;
b) Hàng lẻ: cứ 250 km hoặc không đủ 250km tính là 01 ngày;
4. Thời gian ở ga gửi tính là 01 ngày; thời gian giao hàng ở ga đến tính là 01 ngày.
5. Thời gian chạy trên đường quy định tại khoản 3 Điều này được cộng thêm thời gian thực tế tàu phải đỗ hoặc toa xe phải dừng lại trong những trường hợp sau đây:
a) Tắc đường do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Kiểm dịch động thực vật hoặc chăm sóc súc vật;
c) Bổ sung các điều kiện để bảo quản hàng hóa đối với hàng tươi sống hoặc hàng mau hỏng;
d) Sửa chữa, bổ sung, gia cố hàng hóa xô lệch, bao bì hư hỏng không do lỗi của Doanh nghiệp;
đ) Hàng bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giữa lại để xử lý theo quy định.
6. Hàng hóa được xem như vận chuyển đúng kỳ hạn khi hàng tới ga đến vào ngày cuối cùng của kỳ hạn vận chuyển và Doanh nghiệp đã báo tin hàng đến cho người nhận hàng.
7. Nếu quá kỳ hạn vận chuyển, Doanh nghiệp phải trả tiền phạt quá kỳ hạn vận chuyển theo quy định tại Điều 66 của Quy định này.
8. Doanh nghiệp được quyền quyết định rút ngắn kỳ hạn vận chuyển so với quy định tại khoản 3, khoản 4 của Điều này.
Điều 40. Báo tin hàng đến
1. Ngay sau khi hàng tới ga đến, Doanh nghiệp phải báo tin cho người nhận hàng theo đúng tên, địa chỉ ghi trong hóa đơn gửi hàng hóa.
2. Hình thức báo tin có thể bằng điện thoại, điện tín, fax, thư điện tử, thư gửi qua bưu điện hoặc cử người trực tiếp đến báo theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Nội dung tin báo hàng đến phải có đủ tên, địa chỉe người nhận hàng, ngày, giờ báo tin.
4. Người nhận hàng xem như chính thức nhận được tin báo hàng đến khi:
a) Trực tiếp nhận điện thoại báo tin;
b) Thời điểm hoàn thành việc chuyển thư điện tử, bản fax báo tin hàng đến;
c) Thời điểm ghi trên dấu bưu điện nơi đến nếu báo tin hàng điện tín hoặc gửi thư qua bưu điện;
d) Thời điểm người nhận tin ký vào sổ báo tin nếu báo tin trực tiếp.
5. Người nhận hàng ở cách xa ga đến phải chủ động bố trí người giao dịch để nhận tin hàng đến và tổ chức nhận hàng kịp thời.
Điều 41. Kỳ hạn nhận hàng
1. Kỳ hạn nhận hàng bao gồm thời gian người nhận hàng tới ga, thời gian làm thủ tục nhận hàng với Doanh nghiệp, thời gian dỡ hàng và mang hết hàng ra khỏi ga.
2. Thời gian người nhận tới ga và báo cho nhà ga để làm thủ tục nhận hàng được tính từ lúc nhận được tin báo cộng thêm thời gian đi bằng phương tiện nhanh nhất tới ga và 2 giờ chuẩn bị.
3. Thời gian làm thủ tục nhận hàng với Doanh nghiệp là thời gian thực tế tính từ khi người nhận xuất trình đủ giấy tờ hợp lệ cho Doanh nghiệp làm thủ tục nhận hàng cho tới khi Doanh nghiệp hoàn thành thủ tục và bắt đầu giao hàng;
4. Sau khi hoàn thành thủ tục nhận hàng, người nhận hàng dỡ hàng và mang hàng ra khỏi ga. Thời gian dỡ hàng và mang hết hàng ra khỏi ga do Doanh nghiệp quy định và phải thông báo công khai.
5. Người nhận hàng không được quyền từ chối nhận hàng khi Doanh nghiệp đã báo tin hàng đến, trừ trường hợp hàng hóa bị hư hỏng không thể sử dụng được do lỗi của Doanh nghiệp.
6. Quý kỳ hạn nhận hàng, người nhận hàng phải trả tiền phạt đọng toa xe, lưu kho bãi, bảo quản, di chuyển hàng hóa phát sinh, nếu có.
7. Khi hàng hóa bị hư hỏng, biến chất do quá kỳ hạn nhận hàng, người nhận hàng phải tự chịu trách nhiệm.
8. Đối với hàng nguy hiểm thuộc loại dễ cháy, dễ nổ; chất độc, chất phóng xạ; thi hài, hài cốt khi quá thời hạn mà người nhận hàng chưa nhận hoặc chưa đưa hết ra khỏi ga, Doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan có trách nhiệm để giải quyết.
Điều 42. Giao hàng cho người nhận hàng
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm giao hàng cho người nhận hàng theo đúng hình thức đã thỏa thuận.
2. Hàng có người áp tải được giao theo hình thức nguyên toa.
3. Tại ga đến, Doanh nghiệp phải giao hàng cho người nhận hàng bằng hình thức giao nhận theo số lượng, trọng lượng nếu người nhận hàng không đồng ý nhận hàng nguyên toa trong những trường hợp sau:
a) Dấu hiệu niêm phong toa xe không còn nguyên vẹn;
b) Hàng tươi sống, mau hỏng đến quá kỳ hạn vận chuyển do lỗi của Doanh nghiệp;
c) Quy trình làm lạnh, bảo ôn của toa xe bị vi phạm do lỗi của Doanh nghiệp;
d) Hàng dỡ vắng mặt người nhận hàng như quy định tại Điều 45 của Quy định này.
4. Hàng hóa được xem như giao đủ, nhận đủ, nếu mức chênh lệch trọng lượng hoặc thể tích của hàng hóa giữa ga gửi và ga đến không vượt quá mức chênh lệch do hai bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì không được vượt quá định mức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Khi giao hàng, nếu người nhận hàng phát hiện bị thiếu, thừa, hư hỏng, biến chất hoặc những hiện tượng này phải đã được Doanh nghiệp phát hiện lập biên bản trong quá trình vận chuyển thì Doanh nghiệp và người nhận hàng có trách nhiệm xác định tổn thất thực tế của hàng hóa, lập biên bản thương vụ để làm cơ sở cho việc giải quyết.
Trường hợp hai bên không thống thấy được tổn thất thực tế của hàng hóa thì có thể mời cơ quan giám định để giám định hàng hóa. Mọi chi phí phát sinh từ việc giám định do bên có lỗi thanh toán.
6. Hàng hóa được xem như đã giao xong cho người nhận, khi người nhận đã ký v&