Báo cáo SXKD & công tác Đảng

14:50 | 07/10/2013

Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng quý III, 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp công tác quý IV năm 2013

Thực hiện Nghị quyết 05-NQ/ĐU của Đảng uỷ Đường sắt Việt Nam (ĐUĐS) về nhiệm vụ năm 2013 (NQ) trong điều kiện nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, 9 tháng đầu năm 2013 Đường sắt Việt Nam (ĐSVN) tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, 7 (khoá XI), các Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP của Chính phủ với trọng tâm tổ chức vận chuyển hành khách đi lại trong dịp Tết, hè, thực hiện các dự án trọng điểm và triển khai Đề án tái cơ cấu ĐSVN, kết quả các mặt công tác đạt được như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ

1. Kết quả sản xuất kinh doanh của các khối (xem Biểu 1 - Phụ lục)

Tính chung toàn Tổng công ty trong 9 tháng đầu năm: giá trị tổng sản lượng đạt 8.410,9 tỷ đồng, tăng 9,4%; doanh thu đạt 7.765,6 tỷ đồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2012; hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với mức 750 tỷ đồng; lợi nhuận đạt 115 tỷ đồng.

Quí III/2013, toàn Tổng công ty đạt: giá trị tổng sản lượng 2.915,7 tỷ đồng, tăng 7,8%; doanh thu đạt 2.839,1 tỷ đồng, tăng 7%; nộp ngân sách 200 tỷ đồng.

1.1. Sản xuất kinh doanh vận tải (xem Biểu 2 - Phụ lục)

Tính chung 9 tháng đầu năm: Doanh thu có mức tăng trưởng 4,5%, hành khách lên tàu tương đương, các chỉ tiêu còn lại giảm so với cùng kỳ năm 2012. Các chỉ tiêu liên vận quốc tế có tăng trưởng so với cùng kỳ (Hàng xuất đạt 9,907 nghìn tấn, bằng 112,6%; hàng nhập đạt 316,046 nghìn tấn, bằng 87,7%. Khách liên vận: xuất 16.889  lượt người, bằng 108,7%; nhập 17.131 lượt người bằng 118%). Tầu khách Thống Nhất đi đúng giờ đạt 98,6%, cao hơn 0,1%; đến đúng giờ đạt 74,7%, thấp hơn 4,8% so với cùng kỳ năm 2012. Tầu khách địa phương đi đúng giờ đạt 93,2%, thấp hơn 1,7%; đến đúng giờ đạt 64,4%, thấp hơn 4,4% so với cùng kỳ.

Trong quý III đã hoàn thành việc thực hiện kế hoạch vận tải hè, tổ chức tốt đợt vận chuyển phục vụ kỳ thi tuyển sinh các trường chuyên nghiệp; doanh thu vận tải đạt 1.140,7 tỷ đồng, tăng 4,3%; T.Km tính đổi đạt 2.071 triệu bằng 95,1% so với cùng kỳ 2012.

1.2. Khối quản lý kết cấu hạ tầng ĐS (QLKCHTĐS)

Giá trị sản lượng tăng 19,8%, doanh thu tăng 21,5% so với mức 9 tháng năm 2012 (Trong quí III sản lượng đạt 560,1 tỷ đồng, tăng 12,4% , doanh thu đạt 618 tỷ đồng, tăng 21,5% so với cùng kỳ).

Các đơn vị tăng cường kiểm tra trạng thái kỹ thuật cầu đường, thiết bị thông tin tín hiệu (TTTH), đảm bảo chạy tàu an toàn. Hoàn thành việc rà soát, phân loại giao cắt giữa đường bộ và đường sắt tại các Công ty quản lý đường sắt (QLĐS): Hà Hải, Hà Thái, Hà Lạng, Vĩnh Phú, Yên Lào, khu đoạn Hà Nội – Thanh Hoá.

Thực hiện Nghị quyết 01 của ĐUĐS về nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải (KDVT) hàng hóa, đang khẩn trương hoàn thành sửa chữa lớn (SCL) một số hạng mục ở khu ga Sóng Thần và bãi hàng An Bình; SCL bãi hàng đường 3 ga Giáp Bát; SCL nhà ga Nam Định; chuẩn bị đầu tư một số hạng mục phục vụ đề án container tại ga Yên Viên (Nam)...

1.3. Khối xây dựng cơ bản

Giá trị sản lượng tăng 31,3%, doanh thu tăng 5,6% so với 9 tháng năm 2012 (Riêng quí III, sản lượng đạt 602 tỷ đồng, tăng 27% và doanh thu đạt 491,5 tỷ đồng, tăng 17,3% so với cùng kỳ).

Trong 9 tháng đầu năm, hầu như không có dự án đầu tư mới nên các đơn vị tập trung thực hiện các dự án, công trình được bố trí vốn năm 2012 và năm 2013. Công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự án đang được thực hiện đúng tiến độ. Các ban Quản lý dự án (QLDA) kịp thời giải quyết vướng mắc, nhất là các dự án, công trình trọng điểm. Nhiều vướng mắc khó khăn của dự án Yên Viên - Lào Cai, các dự án TTTH đã được tháo gỡ, tiến độ đang theo sát kế hoạch của nhà tài trợ.

Trong quý III, một số đơn vị xây dựng cơ bản (XDCB) sản lượng thấp, thiếu việc làm. Các đơn vị tư vấn luôn chủ động, song chất lượng sản phẩm tư vấn ở giai đoạn lập dự án và thiết kế kỹ thuật ở một số dự án chưa tốt.

Tình hình thực hiện các dự án trọng điểm xem tại Biểu 4 – Phụ lục.

1.4. Khối sản xuất công nghiệp

Giá trị tổng sản lượng tăng 2,4%, doanh thu bằng 85,6% so với 9 tháng năm 2012 (Quí III sản lượng đạt 80,9 tỷ đồng, tăng 36,4%, và doanh thu đạt 57 tỷ đồng, tăng 10,6% so với cùng kỳ). Các đơn vị đang khẩn trương thực hiện dự án nâng cấp toa xe để đảm bảo tiến độ phục vụ vận tải.

1.5. Khối dịch vụ, vật tư, in

Tổng doanh thu bằng 94,7% so với 9 tháng năm 2012 (Quí III đạt 532 tỷ đồng, bằng 91,6% so với cùng kỳ). Phần lớn các lĩnh vực đều không có tăng trưởng, đặc biệt dịch vụ du lịch sụt giảm mạnh, chỉ đạt 53,1% so với cùng kỳ.

1.6. Khối các đơn vị sự nghiệp

Trung tâm Y tế ĐS đã chủ động trong phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm trên tàu, triển khai khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ viên chức-người lao động (CBVC-LĐ). Theo dõi và chỉ đạo các đơn vị phòng chống dịch đặc biệt dịch sốt xuất huyết, tiêu chảy, cúm A...

Trường Cao đẳng nghề ĐS: hoàn thành tốt chương trình đào tạo năm học 2012-2013; đã hoàn thành việc tuyển sinh đợt I năm học 2013-2014.

Báo Đường sắt tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng, tập trung tuyên truyền về các hoạt động của ngành - nhất là việc triển khai Đề án tái cơ cấu ĐSVN, việc đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt (ATGTVTĐS).

2. Tình hình an toàn, an ninh trật tự  

2.1. An toàn giao thông vận tải ĐS ( xem số liệu  tại Biểu số 5 - Phụ lục)

Trong 9 tháng đầu năm 2013, ATGTVTĐS cơ bản được giữ vững, cả ba tiêu chí: số vụ tai nạn, số người bị chết và số người bị thương đều giảm so với cùng kỳ. Sự cố chạy tàu tăng so với cùng kỳ (tăng 22,1%).

Tính riêng quí III: số vụ tai nạn giảm 3,6%, số người bị chết giảm 16,3%, số người bị thương giảm 10,3%, sự cố chạy tàu tăng 25,1% so với cùng kỳ.

2.2. An toàn lao động và an toàn cháy nổ

Trong 9 tháng để xảy ra 06 vụ tai nạn lao động, giảm 01 vụ; xảy ra 02 vụ cháy, tăng 02 vụ so với cùng kỳ năm 2012. Quí III đã xảy ra 04 vụ tai nạn lao động, không để xảy ra cháy nổ.

2.3. Bảo vệ - An ninh - Quốc phòng

Trong suốt 9 tháng, công tác an ninh, trật tự trong địa bàn ĐSVN quản lý được giữ vững. Số vụ trộm cắp tài sản của hành khách giảm 4 vụ; số vụ ném đất đá, chất bẩn lên tàu giảm 183 vụ so cùng kỳ. Tuy nhiên số vụ mất thiết bị toa xe, vật tư ĐS tăng 8 vụ so với cùng kỳ.

3. Tình hình thực hiện các nguồn vốn và giải ngân 

Việc thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư phát triển (ĐTPT) và SNKT đạt kết quả tốt. Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) ứng trước năm 2014 cho công trình “Xây dựng mới 3 cầu theo lệnh khẩn cấp: Đồng Nai, Tam Bạc, Thị Cầu” đã giải ngân 62,6%; vốn ODA đã giải ngân bằng 92,9% kế hoạch và 135% so với cùng kỳ... Kế hoạch, tình hình thực hiện và giải ngân các nguồn vốn năm 2013 xem chi tiết tại Biểu 6 - Phụ lục.

4. Công tác tài chính

Trong 9 tháng qua, đã điều tiết các nguồn lực tài chính hợp lý đảm bảo phục vụ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh (SXKD) của Công ty mẹ và các Công ty con. Đã thực hiện quyết toán nguồn SNKT năm 2012. Bộ GTVT đã phê duyệt kế hoạch tỷ suất lợi nhuận của ĐSVN năm 2013.

Về vốn vay đầu tư cho Dự án lắp ráp 20 đầu máy: đến 31/5/2013 hợp đồng vay vốn với Ngân hàng hết thời hạn; hiện nay Dự án đã hoàn thành 100% khối lượng, giải ngân được 292,417 tỷ đồng, đang trình Hội đồng thành viên ĐSVN phê duyệt Tổng dự toán bổ sung và hoàn thiện Hồ sơ quyết toán dự án.

Tổng lãi vay các dự án và chênh lệch tỷ giá tính vào giá thành vận tải là 78,871 tỷ đồng.

5. Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp

Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ĐSVN giai đoạn 2012 - 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong quý III/2013 đã tổ chức Hội thảo đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác vận tải hàng hoá ĐS, xây dựng kế hoạch thoái vốn của ĐSVN tại các doanh nghiệp, tiến hành thủ tục cổ phần hoá 2 công ty in, tiếp tục làm việc với Văn phòng Chính phủ và Bộ GTVT để sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của ĐSVN…

6. Hoạt động của các Công ty cổ phần và người đại diện phần vốn nhà nước

9 tháng đầu năm 2013 có 27/28 Công ty cổ phần tổ chức Đại hội cổ đông thường niên năm 2013. Hầu hết các đơn vị đều không tăng vốn Điều lệ trong năm 2013 (riêng Công ty CP Khách sạn Hải Vân Nam có kế hoạch tăng vốn thêm 20 tỷ đồng). Số tiền cổ tức của các Công ty CP nộp về ĐSVN là 8.423 triệu đồng, còn một số công ty chưa chuyển cổ tức về ĐSVN.

Quý III đã hoàn thành việc phê duyệt các chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2013 cho các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHHMTV) của ĐSVN.

7. Một số mặt công tác khác

Thực hiện kế hoạch khoa học công nghệ năm 2013, trong quý III đã:  k‎ý kết biên bản ghi nhớ với Văn phòng Đại diện của dự án JICA-VNU BIOMASS về việc hợp tác nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất biodiesel chất lượng cao ứng dụng thử nghiệm trên các toa xe phát điện; hội thảo với các đối tác và triển khai lập Báo cáo đầu tư dự án lắp đặt thiết bị vệ sinh tự hoại trên toa xe khách...

Trong 9 tháng đầu năm 2013, đã tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm 40 năm quan hệ hữu nghị Việt nam - Nhật Bản; tổ chức 2 hội nghị của OSZD; tổ chức cho 48 đoàn đi công tác, học tập ở nước ngoài, đón tiếp 75 đoàn đến làm việc với ĐSVN; quản lý 194 chuyên gia nước ngoài theo đúng qui định; làm thủ tục cho 19 học viên tham gia các khoá đào tạo tại nước ngoài.

Quý III, đã tổ chức Hội thảo “Định hướng phát triển GTVT đường sắt trên trục Bắc Nam”; đã báo cáo Bộ GTVT về các đoàn tàu chạy trên tuyến, khu đoạn khó khăn và xây dựng phương án trợ giá.

8. Lao động, đời sống và việc làm  (xem Biểu số 7- Phụ lục)

Thu nhập bình quân tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2012. Số lao động trong toàn Tổng công ty giảm 0,5%, số lao động khối vận tải giảm 0,3 %, số lao động khối QLKCHTĐS tương đương so với cùng kỳ. Một số doanh nghiệp chưa bảo đảm việc làm liên tục cho người lao động.

II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HOẠT ĐỘNG CÁC ĐOÀN THỂ QUẦN CHÚNG

1. Kết quả công tác xây dựng Đảng

1.1. Công tác Giáo dục chính trị tư tưởng

9 tháng đầu năm, toàn Đảng bộ tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị, triển khai học tập chuyên đề năm 2013 “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về phong cách quần chúng, phong cách dân chủ, phong cách nêu gương, nêu cao trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp”. Các cấp bộ Đảng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng cho 400 cấp ủy viên và bí thư chi bộ, bồi dưỡng lý luận chính trị phổ thông cho 166 đảng viên mới,  bồi dưỡng đối tượng kết nạp đảng cho 492 quần chúng ưu tú.

Trong quý III, các đơn vị tiến hành tuyên truyền, quán triệt đến CBVC-LĐ Nghị quyết Hội nghị TW 7 và Chương trình hành động của Đảng bộ ĐSVN thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW 7 (Khóa XI); Nghị quyết số 06 của ĐUĐS; tuyên truyền chào mừng các ngày kỷ niệm, ngày lễ của Đất nước, của ngành Đường sắt... Cấp uỷ các cấp chỉ đạo tổ chức Công đoàn sơ kết 5 năm thực hiện tiêu chuẩn “Đoàn kết - Kỷ luật - Cần kiệm - Sáng tạo” và tuyên dương khen thưởng những tấm gương điển hình tiên tiến thực hiện tốt tiêu chuẩn.

1.2. Công tác Tổ chức, cán bộ

9 tháng đầu năm, toàn Đảng bộ đã tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: xây dựng và thực hiện kế hoạch quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý và cấp ủy ĐSVN giai đoạn 2015-2020 (đã báo cáo và được Đảng ủy Khối doanh nghiệp TW và Ban cán sự đảng Bộ GTVT phê duyệt qui hoạch cán bộ diện cấp trên quản lý); rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp giai đoạn 2013-2015; sửa đổi, bổ sung: quy chế làm việc của cấp ủy, quy chế quản lý tổ chức, cán bộ, quy chế phối hợp công tác giữa cấp ủy với ban lãnh đạo chuyên môn cho phù hợp với tình hình thực tế. Đã kiện toàn cấp ủy, ủy ban kiểm tra của 13 tổ chức cơ sở đảng; chuyển giao chi bộ cơ sở Công ty CP Vật liệu xây dựng ĐS phía Nam về trực thuộc Đảng ủy Công ty QLĐS Thuận Hải.

Các cơ sở đảng đang tiến hành sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02/2/2008 của Ban Chấp hành TW (Hội nghị TW6 khóa X) và 3 năm thực hiện Chỉ thị số 01-CT/ĐU ngày 12/11/2010 của Ban Thường vụ ĐUĐS về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng”.

1.3. Công tác Kiểm tra, giám sát

Chín tháng đầu năm 2013, cấp ủy, uỷ ban kiểm tra (UBKT) các cấp đã tổ chức kiểm tra 374 tổ chức đảng; giám sát theo chuyên đề 123 tổ chức đảng, 110 đảng viên (ĐUĐS kiểm tra 04 cơ sở đảng, giám sát 33 cơ sở đảng; UBKT ĐUĐS kiểm tra 03 cơ sở đảng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và 01 cơ sở đảng có dấu hiệu vi phạm quy trình giải quyết đơn thư tố cáo). Xem xét, giải quyết, kết luận xong 02 đơn thư tố cáo đối với 02 cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý; kiểm điểm và xử lý kỷ luật 07 đảng viên (01 khiển trách, 06 cảnh cáo); kiểm tra việc thu nộp đảng phí đối với 285 tổ chức đảng, 1185 đảng viên.

Trong quý III, Ban thường vụ (BTV) ĐUĐS đã tổ chức 3 đoàn giám sát 12 cấp uỷ, BTV cấp uỷ và 12 đồng chí bí thư cấp uỷ của các chi, đảng bộ trực thuộc về 3 nội dung: việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW 4 “Một số vấn đề cấp bách về công tác xây dựng Đảng hiện nay”; lãnh đạo thực hiện Chỉ thị 01 của BTV ĐUĐS về nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; lãnh đạo thực hiện Chỉ thị 03 của BTV ĐUĐS về xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Bộ Chính trị đã kiểm tra BTV ĐUĐS về thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XI) và Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị; UBKT TW đã kiểm tra đối với BTV, UBKT ĐUĐS, Đảng ủy Công ty TTTH ĐS Sài Gòn về kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng giai đoạn 2007-2012; UBKT Đảng ủy Khối Doanh nghiệp TW (ĐUK) đã giám sát đối với BTV Đảng ủy, đồng chí Bí thư Đảng ủy Liên hiệp sức kéo ĐS và 03 cơ sở đảng trực thuộc về thực hiện Quy chế làm việc của cấp ủy, Quy chế phối hợp hoạt động của cấp ủy với người đứng đầu đơn vị, thực hiện các quy định về công tác cán bộ và thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XI).

1.4. Công tác Dân vận

Trong quý III năm 2013, các cấp ủy Đảng đã tập trung lãnh đạo các tổ chức đoàn thể, chuyên môn tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 03 của BTV ĐUĐS “Về tiếp tục xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở ĐSVN”, trọng tâm là thực hiện truyền thông về văn hóa doanh nghiệp cho CBVC-LĐ; tham gia đăng ký xét công nhận đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

1.5. Tình hình thực hiện Nghị quyết TW4 (khoá XI)

Đoàn kiểm tra của Bộ Chính trị, Đoàn giám sát của UBKT ĐUK đối với BTV ĐUĐS, BTV và đồng chí Bí thư Đảng ủy Liên hiệp sức kéo ĐS và 03 Đảng ủy cơ sở  trực thuộc về kết quả sau hơn 01 năm thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XI), đã đánh giá các tổ chức triển khai, thực hiện tốt các nội dung của Nghị quyết.

ĐUĐS tiếp tục quan tâm chỉ đạo, đôn đốc các cấp ủy đảng trực thuộc triển khai thực hiện việc chất vấn của cấp ủy viên tại các kỳ họp của BCH đảng bộ các cấp. 

Quý III, hầu hết các cấp ủy trực thuộc đều có nội dung kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa XI). BTV ĐUĐS đã giám sát 03 cấp ủy, BTV cấp ủy và 03 đ/c Bí thư cấp ủy của 03 cơ sở đảng trực thuộc về kết quả sau hơn 01 năm thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa XI), đã ban hành Thông báo kết quả giám sát theo quy định. BTV ĐUĐS đã có đoàn công tác làm việc với Đảng ủy, Ban Giám đốc Công ty QLĐS Phú Khánh do nội bộ Đảng ủy, Ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt giữa đồng chí Chủ tịch và đồng chí  Giám đốc tiếp tục mất đoàn kết, thực hiện không đúng chức năng, quyền hạn được giao, đã bố trí lại nhân sự chủ chốt của Công ty.

2. Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng

2.1. Công đoàn Đường sắt Việt Nam

Công đoàn các cấp tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình cam kết phối hợp hoạt động năm 2013 và tổ chức phong trào thi đua theo Kế hoạch liên tịch giữa Tổng Giám đốc ĐSVN và BTV Công đoàn ĐS (CĐĐS). Trong quý III, CĐĐS đã tổ chức đánh giá, tổng kết và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện công trình 03 cầu: Đồng Nai, Tam Bạc, Thị Cầu theo lệnh khẩn cấp của Thủ tướng; kiểm tra, thăm hỏi động viên CBVC-LĐ các đơn vị trực tiếp thi công các công trình tuyến đường sắt phía Tây và công trình thuộc giai đoạn 2 kế hoạch 1856 tại khu vực miền Trung. Đã chủ trì tổ chức Hội thi lái tàu giỏi ngành đường sắt. Ban Chấp hành CĐĐS đã thông qua trọng tâm tham gia quá trình triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ĐSVN giai đoạn 2012-2015 của tổ chức Công đoàn. Công đoàn các cấp tiếp tục tổng hợp, theo dõi việc giải quyết kiến nghị của CBVC-LĐ tại các Hội nghị đối thoại.

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng được thực hiện thông qua các hoạt động kỷ niệm 84 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam, kỷ niệm 68 năm Cách mạng Tháng 8 - Quốc khánh 2-9 và chào mừng thành công Đại hội XI Công đoàn Việt Nam. Công đoàn các cấp đã tổ chức sơ kết 5 năm (2008-2013) thực hiện tiêu chuẩn “Đoàn kết-Kỷ luật-Cần kiệm-Sáng tạo”, ĐUĐS và CĐĐS đã khen thưởng 14 tập thể, 12 cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện. Công đoàn các cấp phối hợp cùng chuyên môn tiếp tục triển khai xây dựng Văn hoá doanh nghiệp tại các đơn vị, đến nay có 43 đơn vị thành lập được Ban chỉ đạo, 50 đơn vị đăng ký đạt chuẩn văn hoá…

Công đoàn tiếp tục cùng chuyên môn vận động CBVC-LĐ tham gia đóng góp và sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ xã hội cấp Ngành, đến nay có 128/135 đơn vị đóng góp với tổng số tiền 1,7 tỷ đồng; CĐĐS đã chi 56 triệu đồng để thăm hỏi, trợ cấp CBVC-LĐ có hoàn cảnh khó khăn và ủng hộ các hoạt động xã hội khác.

2.2.  Đoàn Thanh niên ĐSVN

Các cấp bộ Đoàn tiếp tục quan tâm triển khai công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên thanh niên (ĐVTN). Trong quý, đã tập trung tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền nghị quyết Đại hội Đoàn các cấp, Đoàn thanh niên ĐSVN đã tổ chức Hội nghị quán triệt Nghị quyết Đại hội Đoàn cho 150 cán bộ đoàn chủ chốt; có trên 70% cấp bộ đoàn hoàn thành việc tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết đến ĐVTN. Tổ chức Đoàn đã tổ chức nhiều hoạt động giáo dục truyền thống nhân dịp các ngày lễ của đất nước, đặc biệt là hoạt động dâng hương tưởng niệm Thanh niên xung phong dịp kỷ niệm 66 năm Ngày Thương binh Liệt sỹ.

Đoàn thanh niên các cấp tiếp tục tổ chức có hiệu quả các hoạt động tham gia SXKD. Trong 9 tháng đầu năm có 2.300 lượt đoàn viên tham gia cảnh giới tại 40 vị trí đường ngang không người gác, đường dân sinh; Đoàn thanh niên các đơn vị tổ chức 30 đoàn kiểm tra chống tiêu cực trên các đoàn tàu, nhà ga; ĐVTN đã đảm nhận 07 đề tài nghiên cứu khoa học và có 210 sáng kiến cải tiến kỹ thuật... Đoàn thanh niên ĐS đã chủ trì tổ chức Hội thi tiếng Anh giỏi ngành Đường sắt.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

9 tháng qua, trong điều kiện thị trường và sức mua trên cả nước phục hồi chậm, ĐSVN vẫn duy trì được sự tăng trưởng về sản lượng, doanh thu (đặc biệt sản lượng khối CSHT và XDCB tăng trưởng cao so với cùng kỳ). Việc xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch SXKD năm 2013 có nhiều tiến bộ. ATGTVTĐS cơ bản được giữ vững. Tổ chức tốt việc vận chuyển phục vụ hành khách đi lại trong dịp nghỉ lễ, Tết, hè.

Quý III, cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ đã đặt ra trên các lĩnh vực công tác; tiếp tục đảm bảo tiến độ, chất lượng các dự án trọng điểm; tổ chức thực hiện nhiều nội dung cụ thể để từng bước triển khai Đề án Tái cơ cấu ĐSVN giai đoạn 2012 - 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phù hợp với tình hình thực tế.

2. Một số tồn tại cần khắc phục

Hầu hết các chỉ tiêu đã thực hiện trong 9 tháng chưa đạt mức NQ đề ra - đặc biệt là sản lượng, doanh thu của khối công nghiệp và khối dịch vụ vật tư, in; các chỉ tiêu về sản lượng vận tải hàng hoá giảm so với cùng kỳ năm 2012.

Sự cố chạy tàu chủ quan còn tăng. Một số doanh nghiệp còn thiếu việc làm..  Một số người đại diện phần vốn nhà nước tại các công ty CP chưa chủ động đôn đốc đơn vị nộp cổ tức năm 2012 về Tổng công ty ĐSVN. Còn 4 đơn vị chưa tổ chức Hội nghị người lao động.

 

 

PHẦN THỨ  HAI

Trọng tâm lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ

chính trị và công tác xây dựng Đảng quý IV năm 2013

 

I. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ

1. Nhiệm vụ trọng tâm

Các đơn vị tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội; nghiêm túc triển khai Chương trình hành động của Tổng công ty ĐSVN thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/3/2013 của Chính phủ. Trong quý IV năm 2013 tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

1.1- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao sản lượng, doanh thu và hiệu quả SXKD để hoàn thành kế hoạch đề ra ở tất cả các lĩnh vực SXKD.

1.2- Các đơn vị tiết kiệm chi phí quản lý từ 5% đến 10%, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo tiết kiệm chi trên 84,2 tỷ đồng (mức đã đăng ký với Bộ Tài chính và Bộ GTVT).

1.3- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và các văn bản liên quan về thực hiện Năm An toàn giao thông 2013. Đảm bảo an toàn về mọi mặt, đặc biệt là ATGTVTĐS, an ninh trật tự, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm gây sự cố, tai nạn. Nâng cao tỷ lệ tàu khách đi đến đúng giờ. Giảm ít nhất 10% sự cố do chủ quan gây ra.

1.4- Triển khai Đề án Tái cơ cấu ĐSVN giai đoạn 2012 - 2015 đã được Thủ tướng phê duyệt:

- Trong tháng 11/2013: Hoàn thành việc đánh giá hiệu quả hoạt động của Liên hiệp sức kéo ĐS; Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối hợp của các Ban thuộc Cơ quan Tổng công ty ĐSVN. 

- Hoàn thành việc xây dựng phương án tổ chức KDVT. Các doanh nghiệp khối vận tải tăng cường quản lý việc tuyển dụng lao động, bổ nhiệm cán bộ trong quá trình thực hiện tái cơ cấu tổ chức KDVT.

- Xây dựng: Đề án mời gọi đầu tư khai thác, kinh doanh trên một số tuyến đường sắt hiện còn đang gặp khó khăn trong kinh doanh; Đề án đầu tư, cải tạo và khai thác hiệu quả các ga ở một số đô thị lớn.

1.5- Đảm bảo chất lượng, tiến độ các công trình, dự án - đặc biệt là các dự án đảm bảo ATGTVTĐS, các dự án phục vụ chạy tàu Tết 2014, đề án vận chuyển container theo nội dung đã được Bộ GTVT phê duyệt. Làm tốt công tác quyết toán và giải ngân các dự án. Xây dựng đề án và cơ chế đầu tư đóng mới toa xe. Đề xuất phương án, trình các cơ quan quản lý điều chỉnh kế hoạch 1856 để nâng cao hiệu quả đầu tư. Làm tốt việc phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong việc tổ chức thi công trên tuyến Bắc Nam, tuyến phía Tây để đảm bảo tiến độ các dự án và khai thác vận tải đạt hiệu quả cao.

1.6- Tiếp tục làm việc với Chính phủ để được phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển GTVTĐS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch ứng vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2014; Xây dựng, trình Bộ GTVT dự toán chi ngân sách Nhà nước nguồn SNKT năm 2014 cho công tác quản lý, bảo trì KCHTĐS quốc gia và hoạt động của Trung tâm Ứng phó sự cố thiên tai và tai nạn ĐS.

1.7- Rà soát, tham mưu với các cơ quan quản lý Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các tiêu chuẩn ngành; sửa đổi hoàn thiện các quy định nội bộ.

1.8- Thực hiện Quyết định 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước và xin cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cho các khu đất chưa có giấy tờ pháp lý theo quy định của Luật đất đai.

1.9- Tiếp tục đẩy mạnh chuẩn bị đầu tư và triển khai thực hiện các dự án khai thác sử dụng có hiệu quả quỹ đất do Đường sắt quản lý.

2. Một số nhiệm vụ và giải pháp thực hiện cụ thể

2.1. Về vận tải 

2.1.1. Phấn đấu để cả năm 2013 đạt các chỉ tiêu NQ đã đề ra: tăng 3% về Tấn xếp và Hành khách lên tàu; tăng 4% về Tấn.Km tính đổi; tăng 6% trở lên về doanh thu vận tải (so với năm 2012).

2.1.2. Các giải pháp KDVT (chung):

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu; kiểm tra công tác chấp hành quy trình quy phạm  và có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời.

Ban KDVT làm đầu mối, tăng cường sự phối hợp tốt giữa các khối sản xuất để nâng cao tỷ lệ tàu đi đến đúng giờ.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế xã hội KDVT đường sắt, báo cáo Bộ GTVT các nội dung liên quan.

Lập kế hoạch khảo sát, nghiên cứu nhu cầu vận chuyển để đề ra phương thức tổ chức các đoàn tàu phù hợp (về cung chặng, về đẳng cấp đoàn tàu…).

2.1.3. Các giải pháp trong KDVT hành khách:

Nghiên cứu điều chỉnh hành trình các đoàn tàu cho phù hợp theo từng giai đoạn, tổ chức điều hành vận tải hợp lý, hiệu quả.

Thực hiện cơ chế giá vé hợp lý, đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi trong thời gian thấp điểm.

Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch chạy tàu phục vụ Tết Giáp Ngọ 2014. Tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, tiếp thị để hành khách được cập nhật thông tin mới nhất về vận tải đường sắt như: giá vé, lịch trình, thời gian đi tàu ...

2.1.4. Các giải pháp trong KDVT hàng hoá :

Tập trung vận chuyển các mặt hàng truyền thống có khối lượng lớn như Apatít, xi măng, thạch cao, than; hàng đường dài, hàng 2 chiều.... Đồng thời khuyến mại, thu hút các chủ hàng mới có khối lượng vận chuyển lớn.

Triển khai các vấn đề về quy trình tác nghiệp, tổ chức lao động liên quan đến việc sử dụng thiết bị đuôi tàu thay thế toa xe trưởng tàu hàng. Tổ chức thực hiện Đề án vận chuyển container đã được Bộ GTVT phê duyệt trên tuyến Đông - Tây.

2.2. Các mặt an toàn

Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn trong các mặt hoạt động. Tập trung:

- Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp đảm bảo ATGTVTĐS tại các điểm giao cắt cùng mức giữa đường bộ và đường sắt giữa Bộ GTVT với các tỉnh-thành có đường sắt đi qua.

- Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện quy trình quy phạm, trình tự tác nghiệp của các nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu.

- Các Công ty QLKCHTĐS tiếp tục phối hợp với địa phương rà soát, dỡ bỏ các công trình vi phạm hành lang ATGTVTĐS. Các đơn vị thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão, ứng phó sự cố, thiên tai.

- Tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Quy chế phối hợp giữa Tổng cục An ninh và Tổng công ty ĐSVN về công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế.

2.3. Hoạt động tài chính và huy động vốn

Tiếp tục phê duyệt qui chế tài chính của các công ty con. Ban hành Quy chế sử dụng Giấy đi tàu việc riêng cho CBVC-LĐ.

Kiểm soát chặt chẽ chi phí của toàn Tổng công ty theo số liệu quyết toán 9 tháng. Thực hiện tốt các nghiệp vụ quản lý tài chính, để: đảm bảo đủ vốn cho SXKD của công ty mẹ và các đơn vị thành viên; hoàn thành kế hoạch giải ngân các dự án; hoàn tất việc phân phối lợi nhuận năm 2011, 2012 của công ty mẹ...

Tiếp tục tìm kiếm các đối tác đầu tư để huy động nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển KCHTĐS và các dự án khai thác quỹ đất của ngành.

2.4. Quản lý kết cấu hạ tầng ĐS 

Các công ty QLKCHT hoàn thành kế hoạch quản lý, bảo trì KCHTĐS quốc gia năm 2013. Các đơn vị tập trung làm tốt việc quản lý, đảm bảo an toàn các đường ngang. Duy trì tốt kiểm tra định kỳ, tăng cường kiểm tra đột xuất. Làm tốt công tác phòng chống lụt bão.

          Tiếp tục thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các khu đất chưa có giấy tờ pháp lý; làm việc với các cơ quan chức năng để được miễn, giảm tiền thuế sử dụng đất cho ĐSVN theo các quy định mới của Nhà nước.

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01 của ĐUĐS: hoàn thành các hạng mục công trình đã bố trí vốn SNKT năm 2013; sớm có kế hoạch bố trí nguồn vốn SNKT năm 2014 tập trung đầu tư nâng cấp các công trình đáp ứng yêu cầu cấp bách của KDVT – đăc biệt là KDVT hàng hoá.

Tập trung xây dựng Quy trình bảo trì KCHTĐS quốc gia.

2.5. Xây dựng cơ bản

Khẩn trương thực hiện kế hoạch XDCB năm 2013, tăng cường kiểm tra chất lượng, đôn đốc giải ngân, quyết toán đối với các dự án hoàn thành (đặc biệt là Dự án xây dựng 3 cầu đường bộ theo lệnh khẩn cấp). Tập trung tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, các dự án đảm bảo ATGTVTĐS - đặc biệt là các dự án TTTH, dự án 44 cầu, dự án Yên Viên – Lao Cai... Tích cực làm việc với Bộ GTVT để được phê duyệt Đề cương - Dự toán  Dự án nâng cao an toàn cầu trên tuyến ĐS giai đoạn 2 (56 cầu). Rà soát bổ sung hoàn thiện Kế hoạch trung hạn 2014 – 2015 theo yêu cầu của Bộ KHĐT. Tiếp tục làm việc với các Bộ ngành để được ứng vốn NSNN năm 2014 cho các dự án trong nước.

Tổ chức thực hiện Chương trình hành động về Năm chất lượng, tiến độ các dự án; chương trình đầu tư xây dựng của ĐSVN; các chỉ thị của Bộ GTVT.

Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tư vấn thiết kế, quản lý dự án đầu tư XDCB.

2.6. Sản xuất công nghiệp và sửa chữa đầu máy toa xe

Xây dựng quy định chặt chẽ để nêu cao trách nhiệm đối với từng cá nhân, tập thể nhằm nâng cao chất lượng công tác sửa chữa đầu máy toa xe.

Cân đối nhiệm vụ sản xuất giữa các đơn vị: công tác sửa chữa lớn tập trung vào các đơn vị công nghiệp của Tổng công ty, các xí nghiệp sửa chữa toa xe thuộc các công ty vận tải tập trung thực hiện công tác chỉnh bị, sửa chữa nhỏ.

Đẩy nhanh tiến độ cải tạo toa xe để đáp ứng nhu cầu phục vụ vận tải. Hoàn thành Báo cáo đầu tư Dự án lắp đặt thiết bị vệ sinh tự hoại trên toa xe khách. Hoàn tất các thủ tục chuẩn bị đầu tư Dự án đóng mới toa xe M container.

Làm việc với Bộ GTVT để giải quyết các vấn đề liên quan đến phương tiện đã được đăng ký trước khi có Luật Đường sắt.

2.7. Khối dịch vụ, vật tư, in

Các đơn vị triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung khai thác các tiềm năng, lợi thế của vận tải đường sắt để tăng doanh thu.

2.8. Các đơn vị sự nghiệp

Trung tâm y tế ĐS, tăng cường đoàn kết thống nhất, hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý nội bộ để nâng cao tính chủ động trong hoạt động, hoàn thành tốt công tác y tế dự phòng, đảm bảo sức khỏe cho CBVC-LĐ và hành khách đi tàu.

Trường Cao đẳng nghề ĐS, triển khai chương trình đào tạo năm học 2013-2014. Tập trung xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường, triển khai đề án đào tạo nguồn nhân lực cho ĐSVN.

Báo Đường sắt tập trung làm tốt việc tuyên truyền về triển khai thực hiện Đề án cơ cấu ĐSVN 2012 – 2015 và hoạt động phục vụ vận tải Tết Nguyên đán.

2.9. Công tác sắp xếp đổi mới và phát triển doanh nghiệp

Triển khai Đề án Tái cơ cấu ĐSVN giai đoạn 2012 - 2015 đã được Thủ tướng phê duyệt: Cùng với các nội dung trọng tâm đã nêu tại Điểm 1.4 ở trên, thực hiện các bước cổ phần hóa 2 công ty in, thoái vốn của ĐSVN tại các doanh nghiệp, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực ĐSVN giai đoạn 2012 – 2020, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến công tác liên hiệp lao động khu ga.

Các đơn vị - nhất là khối vận tải, quản lý KCHTĐS: rà soát định biên lao động, hoàn thiện định mức lao động, qui chế trả lương để tinh gọn bộ máy quản lý, giảm lao động gián tiếp, tăng cường trả lương khoán, lương sản phẩm nhằm trả lương thoả đáng cho lao động có năng suất, chất lượng cao.

2.10. Quản lý nguồn vốn Nhà nước và vốn của ĐSVN

Người đại diện phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần đôn đốc công ty nộp cổ tức về ĐSVN. Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc quản lý vốn và tài sản của Nhà nước tại các công ty cổ phần và các công ty TNHH MTV theo đúng quy định.

Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Quy chế làm việc và quản lý Người đại diện vốn góp của ĐSVN tại các công ty cho phù hợp với các quy định mới của Nhà nước.

2.11. Một số mặt công tác khác

Xây dựng kế hoạch bổ sung, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy định nội bộ liên quan đến hoạt động của toàn ngành. Xây dựng Đề cương tổng thể Dự án kiểm soát ô nhiễm môi trường đường sắt từ nay đến năm 2020, triển khai thực hiện những nội dung cấp thiết đã được Bộ trưởng Bộ GTVT chỉ đạo. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống bán vé điện toán. Xây dựng Chương trình hành động của ĐSVN về chủ động ứng phó với biến động khí hậu theo tinh thần Nghị quyết TW 7 (khóa XI).

Triển khai thực hiện Chương trình hành động của ĐSVN triển khai Đề án nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế để góp phần thực hiện thắng lợi đột phá phát triển KCHT giao thông vận tải của Bộ GTVT và Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ chính trị về hội nhập quốc tế.

Xây dựng lộ trình và triển khai thực hiện các quy dịnh pháp quy trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy ở các đơn vị trong Tổng công ty.

II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG, LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG CÁC ĐOÀN THỂ QUẦN CHÚNG

1. Công tác xây dựng Đảng

1.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng

Các cấp ủy Đảng lãnh đạo tổ chức chuyên môn và các đoàn thể tổ chức các hoạt động thiết thực chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, 67 ngày truyền thống ĐSVN (21/10/1946 - 21/10/2013).  Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong sinh hoạt Đảng, đoàn thể; gắn việc kiểm điểm và bình bầu các danh hiệu thi đua cuối năm với việc thực hiện tiêu chuẩn “ Đoàn kết - Kỷ luật - Cần kiệm - Sáng tạo”.

Tiếp tục thực hiện công tác giáo dục lý luận chính trị phổ thông cho đảng viên mới, đối tượng kết nạp đảng theo kế hoạch.

Nắm vững và kịp thời giải quyết tình hình tư tưởng và dư luận xã hội trong CBVC-LĐ trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ĐSVN.

1.2. Công tác tổ chức, cán bộ

ĐUĐS tập trung thực hiện: sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tổ chức, cán bộ; xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện cơ chế hoạt động, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đảng, đoàn thể trong Đảng bộ ĐSVN; phê duyệt quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý, cấp ủy giai đoạn 2015-2020 tại các cơ sở đảng trực thuộc; tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02/2/2008 của Ban Chấp hành TW khóa X và 3 năm thực hiện Chỉ thị số 01-CT/ĐU ngày 12/11/2010 của BTV ĐUĐS về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng”. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp lãnh đạo tăng cường tính liên kết giữa các bộ phận công tác ở khu ga.

Các cơ sở rà soát, bổ sung qui hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý năm 2014, bổ sung qui hoạch cấp ủy, lãnh đạo quản lý giai đoạn 2015-2020; nghiêm túc thực hiện nền nếp nghiệp vụ công tác đảng viên, thực hiện có chất lượng việc đánh giá, phân loại tổ chức đảng, đảng viên và công tác khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên cuối năm 2013 theo qui định.

1.3. Công tác kiểm tra, giám sát

ĐUĐS tổng kết việc thực hiện Kế hoạch của UBKT TW và ĐUK gắn với mít tinh chào mừng 65 năm ngày thành lập ngành Kiểm tra của Đảng.

Cấp ủy, UBKT các cấp tổ chức thực hiện tốt chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đã đề ra, phục vụ tốt cho việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW 4 (Khóa XI) gắn với việc đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tập trung kiểm tra toàn diện việc thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/ĐU của ĐUĐS về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ SXKD và công tác xây dựng Đảng năm 2013, gắn với việc đánh giá phân loại tổ chức đảng và đảng viên, công tác thi đua, khen thưởng năm 2013.

1.4. Công tác Dân vận

Cấp uỷ các cấp chỉ đạo đơn vị tiến hành đánh giá kết quả 02 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 03 của BTV ĐUĐS về tiếp tục xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở ĐSVN. Tổ chức triển khai quán triệt, thực hiện Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.  

2. Lãnh đạo hoạt động các đoàn thể quần chúng

2.1. Công đoàn ĐSVN

Công đoàn các cấp tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình cam kết phối hợp hoạt động năm 2013 và tổ chức phong trào thi đua theo Kế hoạch liên tịch giữa Tổng Giám đốc ĐSVN và CĐĐS nhằm hoàn thành kế hoạch SXKD năm 2013 của toàn ngành, đảm bảo an toàn các mặt và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, hoàn thành các công trình trọng điểm đúng tiến độ và đạt chất lượng cao.

CĐĐS tập trung chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện kết luận của BTV ĐUĐS về thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn về

Tệp đính kèm fwdbaocaoquy3.zip
Tải về